de cuong on tap tieng viet lop 5
Kiểu chữ hay sử dụng của loại font này là Times New Roman. Nếu tài liệu Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng việt lớp 5 năm 2020 sử dụng font chữ TCVN3, khi bạn mở lên mà thấy lỗi chữ thì chứng tỏ máy bạn thiếu font chữ này. Bạn thực hiện tải font chữ về máy để
Cách đánh giá Sinh viên được đánh giá tích lũy học phần như sau: TT Điểm thành phần Quy định Trọng số Mục tiêu 1 Điểm chuyên cần Số tiết tham dự học/tổng số tiết 10% 4.1 đến 4.3 2 Điểm bài tập / bài thực hành Số bài tập – bài thực hành đã làm/số bài tập
Đề cương ôn tập học kì II Tiếng anh Lớp 7 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Gia Thụy: GIA THUY SECONDARY SCHOOL THE CONTENT OF REVISION FOR THE SCHOOL –YEAR: 2017-2018 SECOND TERM TEST - ENGLISH 7 I. AIMS: - To test the language SS have studied and the skills they have practiced since unit 7 to unit
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 33 có đáp án (Phiếu số 3) Thời gian: 45 phút Câu 1 : Đọc đoạn văn Công ước về quyền trẻ em (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 147), viết lại tên các cơ quan, tổ chức có trong đoạn văn.
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Tiếng Anh 8 năm 2022-2023. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
No Single Drop Rain Responsible Flood. Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng ViệtĐề cương ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2022 - 2023 Có đáp án hệ thống lại các kiến thức trọng tâm và các dạng đề bài ôn tập có đáp án cho các em học sinh ôn tập, chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi Nội dung ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 51. Tập đọc Các bài tập đọc từ tuần 19 - 27 Đọc và trả lời câu hỏi2. Luyện từ và câu- Câu ghép, cách nối các vế câu ghép trong câu- Liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ, lặp từ ngữ- Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu- MRVT Công dân, An ninh - trật tự, Truyền thống3. Chính tả Viết khoảng 100 chữ/15 phút trong hoặc ngoài sách giáo khoa4. Tập làm văn Tả đồ vật, tả cây cối, Kể chuyện2. Đề ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 Số 1I. ĐỌC THÀNH TIẾNG 3 điểmGiáo viên kiểm tra từng học sinh vào các tiết ôn tập từ tuần 19 đến tuần ĐỌC HIỂU 7 điểm1. Đọc thầm câu chuyện sauNGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNGCuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn, tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tầmKhoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầuCâu 1 0,5 điểm Cuộc thi chạy hàng năm diễn ra vào thời gian nào?A. Mùa hèB. Mùa đôngC. Mùa xuânD. Mùa thuCâu 2 0,5 điểm Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài làA. Đi thi Đi cổ Đi diễu Chăm sóc y tế cho vận động 3 0,5 điểm Sau cuộc thi chạy, tác giả nghĩ đến ai khi gặp khó khăn?A. Mẹ của tác giảB. Bố của tác giảC. Người chạy cuối cùngD. Giáo viên dạy thể dục của tác giảCâu 4 0,5 điểm “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?A. Là một em bé với đôi chân tật nguyềnB. Là một người phụ nữ có đôi chân tật Là một cụ già yếu ớt cần sự giúp đỡD. Là một người đàn ông mập mạpCâu 5 1 điểm Nội dung chính của câu chuyện là gì?……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Câu 6 1 điểm Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân?……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Câu 7 0,5 điểm Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau “Cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.”A. đơn giảnB. đơn điệuC. đơn sơD. đơn thânCâu 8 0,5 điểm Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào?A. Đó là một từ nhiều Đó là những từ trái nghĩaC. Đó là những từ đồng Đó là những từ đồng âmCâu 9 1 điểm Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm” có mấy vế câu? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?A. Một vế câu. Nối với nhau bằng cáchB. Hai vế câu. Nối với nhau bằng cáchC. Ba vế câu. Nối với nhau bằng cáchD. Bốn vế câu. Nối với nhau bằng cáchCâu 10 1 điểm Đặt câu ghép thể hiện mối quan hệa. Nguyên nhân - kết quả................................................................................................................................................................................................................................................................................b. Tăng tiến.................................................................................................................................................................................................................................................................................B. Kiểm tra viếtI. Chính tả 2 điểmNgười chạy cuối cùngBàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi Tập làm văn 8 điểmĐề bài Hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em!Đáp án đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng việtA. PHẦN ĐỌCI. Đọc thành tiếng 3 điểmGiáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS, đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm 1 điểm- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ không đọc sai quá 5 tiếng 1 điểm- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc 1 điểmII. Đọc hiểu 7 điểmCâu 1 0,5 điểm ACâu 2 0,5 điểm DCâu 3 0,5 điểm CCâu 4 0,5 điểm BCâu 5 1 điểm Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạyCâu 6 1 điểm HS trả lời theo ý hiểuVD Em học được bản thân luôn cần phải nỗ lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc 7 0,5 điểm ACâu 8 0,5 điểm DCâu 9 1 điểmC. Ba vế câu. Nối với nhau bằng cách dùng quan hệ từ “nhưng” và dấu 10 1 điểm- 0,5 điểm Viết đúng câu có sử dụng quan hệ từ chỉ mối quan hệ nguyên nhân - kết quả- 0,5 điểm Viết đúng câu có sử dụng quan hệ từ chỉ mối quan hệ tăng tiếnB. PHẦN VIẾTI. Chính tả 2 điểm- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp 1 đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi 1 Tập làm văn 8 điểmTTĐiểm thành phầnMức điểm1,510,501Mở bài 1 điểm- Giới thiệu được đồ vật định tả một cách gián Chỉ ra được điểm khác biệt với những đồ vật Giới thiệu được đồ vật định Không có câu giới thiệu hoặc không nêu được đồ vật định bài4 điểmNội dung1,5 điểm- Miêu tả bao quát những đặc điểm tiêu biểu của đồ vật đó- Miêu tả được đặc điểm riêng của đồ Nêu được kỉ niệm gắn liền với đồ vật Miêu tả được đặc điểm bao quát tiêu biểu của đồ vật đó- Nêu được kỉ niệm gắn liền với đồ vật Miêu tả được đặc điểm bao quát của đồ vật đó- Không biết cách miêu Không nêu được kỉ niệm gắn liền với đồ vật năng1,5 điểm- Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự hợp lí- Câu văn giàu hình ảnh có sử dụng biện pháp nghệ Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự khá hợp Câu văn có hình Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự chưa hợp lí- Câu văn chưa có hình Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự chưa hợp lí2cCảm xúc1 điểm- Thể hiện được tình cảm chân thành của bản thân và ảnh hưởng của đồ vật đó đến Thể hiện được tình cảm của bản thân đối với đồ vật Thể hiện tình cảm của bản thân đối với đồ vật đó còn mờ nhạt, chưa rõ nêu tình cảm đối với đồ vật bài 1 điểm- Viết được kết bài mở rộng với cảm xúc chân thành, ảnh hưởng của đồ vật đó tới bản thân, Trách nhiệm của bản thân với đồ vật Viết được kết bài với cảm xúc chân Không có phần kết bài4Chữ viết, chính tả 0,5 điểm- Chữ viết đúng kiểu, đúng cỡ, rõ ràng, có từ 0- 3 lỗi chính tả- Chữ viết không rõ ràng, không đúng cỡ, đúng kiểu, sai từ 4 lỗi chính tả trở từ, đặt câu 0,5 điểmCó từ 0-3 lỗi dùng từ, đặt câuCó hơn 4 lỗi dùng từ, đặt tạo 1 điểmBài văn đạt 2 trong 4 yêu cầu sau- Có ý độc Miêu tả có hình Cách dùng từ và đặt câu thể hiện được cảm Diễn đạt tự văn đạt 1 trong 4 yêu cầu đã văn không đạt yêu cầu đã Đề ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 Số 2A/ PHẦN KIỂM TRA ĐỌC 10 điểmI. Đọc thành tiếng 3 điểmGiáo viên cho học sinh đọc thành tiếng mỗi học sinh đọc một đoạn trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tập 2 từ tuần 19 – 23 và trả lời câu Đọc hiểu 7 điểmĐọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏiChú vẹt tinh khônMột người lái buôn từ Châu Phi về mang theo chú vẹt mào đỏ chót, lông xanh biếc, đuôi dài duyên dáng. Người lái buôn rất yêu quý chú vẹt bởi chú vẹt nói rất sõi. Vì thế, ông cho vẹt sống trong chiếc lồng xinh xắn, bên khu vườn có nhiều hoa lá châu Phi để vẹt đỡ lâu sau, trước khi sang châu Phi buôn chuyến hàng mới, ông nói với vẹt- Ta sắp tới quê hương của mi. Mi có nhắn gì với bà con bạn hữu của mi không?Chú vẹt liền nói- Ông chủ làm ơn nói với đồng bào của tôi là ở đây dù đầy đủ thức ăn, tôi vẫn gầy mòn vì nhớ rừng quê hương, nhớ bạn bè, dòng họ. Tôi đang rất buồn khổ vì sống cô đơn. Nhờ ông bảo họ chỉ giúp tôi cách trở về quê vẹt nói, ông chủ thầm nghĩ “Đúng là ngu như vẹt! Ta đâu có khờ dại mà thuật lại mưu kế để mày thoát thân”.Tới Châu Phi, ông trở lại khu rừng xưa và thấy một lũ vẹt đậu trên cây cao, trong đó có con vẹt mào đỏ giống chú vẹt ở nhà. Ông bèn nói lại lời vẹt nhà cho chúng nghe. Con vẹt mào đỏ chăm chú nghe xong bỗng trở nên buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu, rồi rơi xuống bụi rậm. Ông nghĩ “Chắc nó quá thương bạn nên mới rầu rĩ mà chết như thế”.Về đến nhà, người lái buôn kể lại câu chuyện trên cho chú vẹt của ông nghe. Nghe xong, chú vẹt ủ rũ nhắm mắt và một lúc sau thì rơi xuống đáy lồng, nằm bất động. Người lái buôn buồn rầu than thở “Hóa ra giống vẹt cũng có tình nghĩa như người, nghe tin bạn chết vì thương nó, nó cũng đau khổ mà chết theo”.Người lái buôn mở lồng mang vẹt ra, ông để vẹt lên bàn tay ngắm nghía. Đột nhiên chú vẹt bay vù lên cây cao, đứng nhìn ông và nói “Cảm ơn ông chủ đã thuật lại cách bạn tôi giúp tôi được tự do. Tôi xin chào ông để trở về rừng núi quê hương”. Thế rồi, vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng.Theo Truyện kể I-ran, Thanh Trà kểEm hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước ý đúng trong các câu từ câu 1 đến câu 8 và làm theo yêu cầuCâu 1 0,5 điểm Chú vẹt mang từ châu Phi về có đặc điểm gì đặc biệt khiến người lái buôn yêu quý?A. có bộ lông xanh biếcB. có chiếc đuôi dài duyên dángC. có cái mào đỏ chótD. nói rất sõi tiếng ngườiCâu 2 0,5 điểm Trong câu nói của vẹt nhắn với bà con ở châu Phi, ý nào đã giúp vẹt được cứu sống?A. Vẹt đang sống cuộc sống đầy đủ thức Vẹt nhớ quê hương đến gầy mòn cả Vẹt muốn được chỉ dẫn cách trở về quê Vẹt đang buồn khổ vì sống cô 3 0,5 điểm Người lái buôn đã nghĩ gì về vẹt sau khi nghe vẹt nói?A. Vẹt thật thông Vẹt thật ngu Vẹt thật dũng Vẹt thật ngoan 4 0,5 điểm Nhờ đâu mà chú vẹt đã thoát khỏi chiếc lồng để về quê hương?A. Ông chủ đã nói lại cách mà người bạn đã chỉ vẹt giả chết để về quê Chú vẹt cầu xin ông chủ thả ra khỏi chiếc Chú vẹt thông minh tự mở lồng bay Người bạn bay đến cứu nên vẹt mới được về quê 5 1 điểm Sau khi được ra khỏi lồng chú vẹt sẽ bay về đâu?A. Khu vườn có nhiều hoa Vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng về quê Vẹt ở lại nhà ông Vẹt cất cánh nhằm hướng đông bay thẳng về quê 6 1 điểm Dựa vào đoạn văn trên em hãy nêu suy nghĩ của em về chú vẹt!………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Câu 7 0,5 điểm Trong câu ghép "Hóa ra giống vẹt cũng có tình nghĩa như người, nghe tin bạn chết vì thương nó, nó cũng đau khổ mà chết theo" có mấy vế câu?A. 2 vế 3 vế 4 vế 5 vế 8 0,5 điểm Gạch một gạch dưới cặp quan hệ từ trong câu ghép sau“Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình”.Câu 9 1 điểm Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Vì – nên”!…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Câu 10 1 điểm Trong những câu ghép sau, câu ghép nào có mối quan hệ tương phảnA. Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương Vì vẹt nhớ quê hương nên chú giả vờ Tuy vẹt nhỏ nhắn nhưng chú rất thông Nhờ vẹt thông minh mà chú đã thoát ra khỏi lồng .B. PHẦN VIẾTI. Chính tả Nghe – viếtII. Tập làm vănEm hãy tả lại người mà em yêu quý án đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng ViệtA. PHẦN ĐỌCI. Đọc thành tiếng 3 điểmĐọc đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm 1đNgắt nghỉ hơi đúng dấu câu, cụm từ có nghĩa, đọc không sai 1đTrả lời đúng câu hỏi 1đII. Đọc hiểu 7 điểmĐáp án trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 7 10 Đáp ánDCBABACĐiểm0,50,50,50,510,51Câu 6 1 điểm Giống vẹt rất thông minh. gợi ýCâu 8 1 điểm“Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình”.Câu 9 Tùy học sinh đặt câu có cặp quan hệ từ “Vì – nên” 1 điểm.B. PHẦN VIẾTI. Chính tả 2đNgười xây cuộc sốngMột người thợ xây nọ đã làm việc rất chuyên cần trong nhiều năm cho một hãng thầu xây dựng. Một ngày kia, ông ngỏ ý với hãng muốn xin nghỉ việc, về hưu để vui thú với gia đình và sống thanh nhàn trong suốt quãng đời còn lại. Người chủ thầu rất tiếc khi thấy người công nhân tận tụy của mình ra đi. Ông hỏi người thợ xem có thể xây một căn nhà trước khi thôi việc như một sự chiếu cố đặc biệt thợ đáp “vâng” nhưng ngay lúc đó ông đã không còn để tâm vào công viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, sai 5 lỗi trở xuống 2 viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, sai 6 lỗi trở lên 1 điểmII. Tập làm văn 8đMẫuMẹ là người mà em yêu quý và kính trọng nay mẹ của em 36 tuổi, làm nghề lao công. Công việc của mẹ rất vất vả, nên trông mẹ có vẻ đứng tuổi hơn tuổi thật. Mẹ cao 1m57, hơi gầy, với nước da ngăm sạm đi vì nắng và gió. Mái tóc của mẹ dài ngang vai, đen bóng và hơi khô xơ, lúc nào cũng buộc gọn lại. Đôi bàn tay của mẹ chai sạn, nhưng ấm áp vô cùng. Mỗi khi được mẹ xoa đầu, nắm tay, em cảm giác như mình đang được nắm lấy thứ quý giá nhất trên đời nhất ở mẹ là đôi mắt. Đôi mắt mẹ đen láy, chứa chan niềm yêu thương. Chỉ cần nhìn sâu vào đôi mắt ấy, là em cảm nhận được tình cảm mà mẹ luôn dành cho thường đi làm về rất muộn, với dáng vẻ mệt mỏi. Nhưng mẹ vẫn luôn mỉm cười dịu dàng và chăm sóc chu đáo cho em. Mẹ dọn dẹp nhà cửa, giặt giũ, nấu cơm cho em ăn. Giờ đây, em đã lớn hơn, đã có thể giúp mẹ nhiều việc nhà rồi, nhưng em vẫn chưa thấy đủ. Em chỉ mong mình lớn nhanh hơn nữa, giúp cho mẹ nhiều hơn nữa để mẹ bớt vất vả hạnh phúc biết bao, khi mỗi ngày được nói chuyện cùng mẹ, được mẹ xoa đầu và ôm vào lòng. Những khoảnh khắc ấy thật tuyệt vời, tựa như đang được tắm mình dưới ánh nắng mặt trời vậy. Hướng dẫn chấm điểm chi tiết* Mở bài giới thiệu được người định tả1 điểm* Thân bài- Tả bao quát ngoại hình, cách ăn mặc, hình dáng….- Tả chi tiết tóc, mắt, mũi….4 điểm* Kết bài Nêu cảm nghĩ về người định tả1 điểm* Chữ viết đúng, chính tả, sạch đẹp điểm* Dùng từ, đặt điểm* Sáng tạo1 điểmSai chính tả hoặc bài văn bôi xóa nhiều trừ toàn bài 1 điểmĐề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 - Đề 1Đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 - Đề 2Ngoài ra, các bạn có thể luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 hay SGK môn Toán lớp 5 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi giữa học kì 2 lớp 5, đề thi học kì 2 lớp 5 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.
Môn Tiếng Việt Ôn tập về từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa Ôn tập về các loại câu Quan hệ từ Môn Khoa học, Lịch Sử, Địa lý Thông báo Giáo án, tài liệu miễn phí, và các giải đáp sự cố khi dạy online có tại Nhóm giáo viên mọi người tham gia để tải tài liệu, giáo án, và kinh nghiệm giáo dục nhé! Môn Khoa học Tơ sợi, Dung dịch, năng lượng, sự sinh sản và nuôi con của chim, sự nuôi dạy con của một số loài thú. Môn Lịch Sử Nhà máy hiện đại đầu tiên của nước ta. Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không. Lễ kí hiệp định Pari Môn Địa lí Địa lí được ôn tập theo các mức độ khác nhau trong tài liệu. Để xem chi tiết hơn về tài liệu, mời các bạn truy cập link file đính kèm cuối bài nhé! Tải tài liệu miễn phí ở đây Sưu tầm Yến Nguyễn
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019 - 2020 bao gồm nội dung ôn tập chi tiết và đề ôn tập có đáp án và bảng ma trận cho các em học sinh tham khảo nắm được cấu trúc bài kiểm tra học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt, củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi học kì 2 lớp 5 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh tham khảo chi đang xem Đề cương ôn tập tiếng việt lớp 5 cuối năm Nội dung ôn tập học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 1. Đọc Các bài tập đọc từ tuần 29 đến tuần 33 2. Đọc hiểu Đọc và tìm hiểu nội dung 1 văn bản mới. 3. Chính tả Nghe đọc và viết một đoạn chính tả khoảng 90 - 100 chữ 4. Luyện từ và câu * Ôn tập các từ + Từ loại Danh từ, động từ, tính từ, quan hệ từ, đại từ + Nghĩa của từ Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa * Ôn tập về câu đơn, câu ghép - Cấu tạo + Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu đơn, câu ghép + Cách nối các vế trong câu ghép Nối trực tiếp, nối gián tiếp + Điền vế câu, điền quan hệ từ, cặp từ hô ứng thích hợp để tạo thành câu ghép - Liên kết câu bằng cách nối, lặp, thay thế. * Ôn tập các dấu câu Dấu chấm, dấu hỏi, chấm hỏi, chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm.. * Mở rộng vốn từ Nam và nữ; Trẻ em, Quyền và bổn phận 3. Tập làm văn - Tả cây cối - Tả con vật Tả người Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC 10 điểm 1. Đọc thành tiếng 3 điểm - Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi. 2. Đọc thầm và làm bài tập 7 điểm Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi Hai mẹ con Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên. Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện. Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói. Trong đầu nó nghĩ Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.” Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”. Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gằm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ! Theo Nguyễn Thị Hoan Câu 1 0,5 điểm Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? A. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy. B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo mắng. C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương xấu hổ với cô giáo và các bạn. Câu 20,5 điểm Theo em, vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”? A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ. B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ. C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen. D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình. Câu 3 1 điểm Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai? “Đúng” điền Đ, “Sai” điền S Thông tin Trả lời Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Phương bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ. Phương được tuyên dương trong tiết chào cờ đầu tuần vì đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn. Câu 4 1 điểm Theo em, chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ? ....……………………………………………. ………………………………………….Xem thêm Kỹ Thuật Trồng Cây Mía Cách Trồng Mía Đường Năng Suất Cao, Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Mía Câu 5 1 điểm Khi được tuyên dương trước cờ, nếu là Phương, về nhà, em sẽ nói gì với mẹ? ……………………………………… ……………………………………… …………………………………………. Câu 60,5 điểm Dấu phẩy thứ nhất trong câu“Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường.”có tác dụng A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ B. Ngăn cách các vế trong câu ghép. C. Ngăn cách chủ ngữ và vị ngữ. D. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. Câu 70,5 điểm Câu “ Phương thương mẹ quá!” thuộc kiểu câu chia theo mục đích nói nào? A. câu kể B. câu cảm C. câu hỏi D. câu khiến Câu 8 1 điểm Xác định từ láy và từ ghép trong câu “Nó cúi gằm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ.” ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. Câu 9 1 điểm Tìmvà viết lại một câu ghép trong bài rồi phân tích cấu tạo câu ghép đó. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT 10 điểm 1. Chính tảNghe viết 20 phút 2 điểm Chim họa mi hót Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót. Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây. 2. Tập làm văn 40 phút 8 điểm Chọn một trong hai đề sau Đề 1. Tả cánh đồng lúa trên quê hương em. Đề 2. Tả một người mà em yêu mến. Đáp án đề ôn tập thi học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 A- Phần kiểm tra đọc 10 điểm 1- Đọc thành tiếng 3 điểm Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm 1 điểm Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từkhông đọc sai quá 5 tiếng 1 điểm Trả lời đúng câuhỏi về nội dung đoạn đọc 1 điểm 2- Phần đọc thầm và làm bài tập 7 điểm Câu 10,5đ Câu 2 0,5đ Câu 6 0,5đ Câu 7 0,5đ A B A B Câu 3 1 điểm Mỗi ý đúng 0,25 điểm “Đúng” điền Đ, “Sai” điền S Dựa vào nội dung bài tập đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai? Thông tin Trả lời Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Đ Phương bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. S Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ. Đ Phương được tuyên dương trong tiết chào cờ đầu tuần vì đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn. Đ Câu 4 1 điểm Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện. Câu 5 1 điểm HS tự viết. Chẳng hạn Mẹ ơi, con sai rồi. Con xin lỗi mẹ ! Câu 8 1 điểm Từ láy ngượng nghịu 0,5 điểm Từ ghép xấu hổ 0,5 điểm Câu 9 1 điểm Viết lại đúng 1 câu ghép trong bài được 0,5 điểm. Phân tích đúng được 0,5 điểm. B - Phần kiểm tra viết 10 điểm. 1- Chính tả 2 điểm Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng ,viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp1 điểm. Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi1 điểm. 2- Tập làm văn 8 điểm 1. Mở bài 1 điểm 2. Thân bài 4 điểm - Nội dung 1,5 điểm - Kĩ năng 1,5 điểm - Cảm xúc 1 điểm 3. Kết bài 1 điểm 4. Chữ viết, chính tả 0,5 điểm 5. Dùng từ, đặt câu 0,5 điểm 7. Sáng tạo 1 điểm Ngoài ra, các bạn có thể luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 hay SGK môn Toán lớp 5 được sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi giữa học kì 2 lớp 5, đề thi học kì 2 lớp 5 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất. Bỏ phố về quê trồng 3ha rau thơm, thu hơn 6 triệu/ngàyCác mặt hàng bán chạy nhấtKết quả thi đại học quốc gia 2016Led bán nguyệt giá tốt tháng 8, 2021 Đèn bán nguyệt, Đèn led bán nguyệt nổi trần m26 rạng Đông
Đề cương học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 – 2022 tổng hợp lại những kiến thức trọng tâm cần nắm vững, cùng 2 đề ôn tập học kì 2 cho các em luyện giải đề, rồi so sánh đáp án thuận tiện hơn . Qua đó, còn giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn tập cuối học kì 2 môn Tiếng Việt 5 cho học sinh của mình. Chi tiết mời thầy cô và các em học sinh cùng tải đề cương ôn tập cuối kì 2 môn Tiếng Việt 5 để chuẩn bị thật tốt cho bài thi cuối học kì 2 sắp đang xem Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 – 2022 I. Phần đọc thành tiếng Đọc một 1 đoạn văn kết hợp trả lời câu hỏi với nội dung đoạn vừa đọc theo yêu cầu của giáo viên. Ôn lại các bài Tập đọc từ tuần 19 – tuần 34. II. Phần đọc, hiểu Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc. Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài. Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ bài đọc. Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế. III. Phần kiến thức Tiếng Việt – Luyện từ và câu Ôn tập về dấu câu dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang. Ôn tập câu ghép, cách nối các vế câu ghép, nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ IV. Phần Chính tả Nghe đọc với đoạn Chính tả theo yêu cầu. V. Phần Tập làm văn Ôn tập văn miêu tả Tả người, tả cây cối, tả cảnh Đề ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5 học kì 2 A – Kiểm tra đọc I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi 5 điểm Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học SGK và trả lời câu hỏi TLCH; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai Giải đáp – Gợi ý 1 Con gái từ Chiều nay đến cũng không bằng TLCH Chi tiết nào cho thấy những người thân của Mơ đã thay đổi quan niệm về con gái sau chuyện Mơ cứu em Hoan? 2 Bầm ơi khổ thơ thứ hai – “Bầm ơi…bấy nhiêu” TLCH Những hình ảnh so sánh nào cho thấy tình cảm mẹ – con thắm thiết, sâu nặng? 3 Những cánh buồm hai khổ thơ cuối – “Cha mỉm cười…ước mơ con” TLCH Những câu hỏi ngây thơ cho thấy con ước mơ gì? 4 Sang năm con lên bảy hai khổ thơ cuối – “Mai rồi…bàn tay con” TLCH Thế giới tuổi thơ thay đổi như thế nào khi ta lớn lên? 5 Lớp học trên đường đoạn đầu, từ Cụ đến đọc được TLCH Tìm những chi tiết trong đoạn văn cho thấy Rê-mi là một cậu bé rất hiếu học II – Đọc thầm và làm bài tập 5 điểm Vai diễn cuối cùng Có một diễn viên già đã về hưu và sống độc thân. Mùa hè năm ấy, ông về một làng vắng vẻ ở vùng núi, sống với gia đình người em là giáo viên trường làng. Mỗi buổi chiều, ông thường ra chơi nơi bãi cỏ vắng lặng ngoài thung lũng. Ở đây chiều nào ông cũng thấy một chú bé ra ngồi đợi đoàn tàu chạy qua. Khi tàu đến, chú bé vụt đứng dậy,háo hức đưa tay vẫy, chỉ mong có một hành khách nào đó vẫy lại. Nhưng hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường, chẳng ai để ý vẫy lại chú bé không quen biết ấy. Hôm sau, rồi hôm sau nữa, hôm nào ông già cũng thấy chú bé ra vẫy và vẫn không một hành khách nào giơ tay vẫy lại. Nhìn nét mặt thất vọng của chú bé, tim người diễn viên già như thắt lại. Hôm sau, người diễn viên già giở chiếc va li hóa trang của ông ra. Ông dán lên mép một bộ râu giả, đeo kính,đi ngược lên ga trên. Ngồi sát cửa sổ toa tàu ông thầm nghĩ “Đây là vai kịch cuối cùng của mình, một vai phụ như nhiều lần nhà hát đã phân vai cho mình – một hành khách giữa bao hành khách đi tàu”. Qua cái thung lũng có chú bé đang đứng vẫy, người diễn viên già nhoài người ra, đưa tay vẫy lại chú bé. Ông thấy chú bé mừng cuống quýt, nhảy cẫng lên, đưa cả hai tay vẫy mãi. Con tàu đi xa dần, người diễn viên già trào nước mắt. Ông thấy cảm động hơn bất cứ một đêm huy hoàng nào ở nhà hát. Đây là vai diễn cuối cùng của ông. Tuy chỉ là vai phụ, một vai không có lời, một vai không đáng kể nhưng ông đã làm cho một chú bé vui sướng, ông đã đáp lại tâm hồn chú bé và chú bé sẽ không mất niềm tin vào cuộc đời. Theo Truyện khuyết danh Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Nhân vật chính trong câu chuyện là người có hoàn cảnh như thế nào? a. Là một diễn viên già về hưu, sống độc thân, đến nghỉ ở làng miền núib. Là một diễn viên nghỉ hưu, sống với gia đình ở một làng miền núic. Là một diễn viên nổi tiếng, công việc bận rộn, không có thời gian nghỉd. Là một diễn viên nghỉ hưu đưa gia đình về sống ở một làng miền núi 2. Người diễn viên già thấy gì khi dạo chơi ở bãi cỏ? a. Một chú bé ngồi đợi đoàn tàu chạy đến để lên tàu đi chơi rất xab. Một chú bé chiều nào cũng ngồi đợi để vẫy chào đoàn tàu chạy quac. Một chú bé đang chờ đón người nhà đi tàu về thăm quê hươngd. Một chú bé chiều nào cũng đợi đoàn tàu đi qua và người trên tàu vẫy tay 3. Người diễn viên già đã làm gì để đem lại niềm vui cho cậu bé? a. Hóa trang làm hành khách, ngồi sát cửa toa tàu, đưa tay vẫy cậu béb. Lên tàu ở ga trên, ngồi sát cửa toa tàu để cậu bé dễ nhìn thấy mìnhc. Đến nhà hát xin được cho mình đóng vai diễn cuối cùng trên toa tàud. Làm hành khách đi tàu, mỉm cười khi cậu bé vẫy tay chào mọi người 4. Niềm vui sướng của cậu bé được miêu tả như thế nào? a. Đứng lặng đi không nói được lời chàob. Mừng cuống, nhảy cẫng lên, vẫy cả hai tayc. Chạy theo đoàn tàu, reo to lên vì vui sướngd. Chạy vội về làng, reo to lên vì vui sướng 5. Vì sao tuy chỉ là một vai phụ không lời mà người diễn viên già thấy cảm động hơn bất cứ một đêm huy hoàng nào ở nhà hát? a. Vì đây là vai ông đóng lúc đã về nghỉ hưu, sống độc thân nơi vắng vẻb. Vì khi diễn ở nhà hát chưa có ai tán thưởng ông nhiệt tình như chú béc. Vì đây là vai diễn đóng đạt nhất trong đời biểu diễn nghệ thuật của ôngd. Vì ông đã làm cho chú bé sung sướng, không mất niềm tin vào cuộc đời 6. Từ nào đồng nghĩa với từ “háo hức”? a. náo nứcc. hí hửngb. nô nứcd. tưng bừng 7. Dòng nào dưới đây tách đúng bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ của câu “ Những hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấy”? a. Những hành khách / mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấyb. Những hành khách mệt mỏi / vì suốt một ngày trên đường chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấyc. Những hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày / trên đường chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấyd. Những hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường / chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấy 8. Các vế trong câu “ Người diễn viên già đã làm cho một chú bé vui sướng, ông đã đáp lại tâm hồn chú bé và chú bé sẽ không mất niềm tin vào cuộc đời.” được nối với nhau bằng cách nào? a. Nối trực tiếp không dùng từ nối, dùng dấu phẩyb. Nối bằng một dấu phẩy và một quan hệ từc. Nối bằng một quan hệ từd. Nối bằng một cặp quan hệ từ 9. Dấu phẩy thứ hai trong câu “Khi tàu đến, chú bé vụt đứng dậy, háo hức đưa tay vẫy.” Có tác dụng gì? a. Ngăn cách trạng ngữ và các vế câub. Ngăn cách các vế câuc. Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụd. Cả ba tác dụng trên 10. Hai câu “ Có một diễn viên già đã về hưu và sống độc thân. Mùa hè năm ấy, ông về một làng vắng vẻ ở vùng núi, sống với gia đình người em là giáo viên trường làng” được liên kết với nhau bằng cách nào? a. lặp từ ngữ b. thay thế từ ngữc. dùng từ ngữ nốid. cả ba cách trên B – Kiểm tra viết I – Chính tả nghe – viết 5 điểm Hạt sương Sáng tinh mơ, tôi mở to đôi mắt ngái ngủ lơ mơ, đi ra ven bờ ao. Những cây sen dưới ao đang ngủ, còn chưa tỉnh giấc. Một giọt sương bò đi bò lại, trên mặt lá sen, giống như một bé gái sơ sinh tinh nghịch. Vì chuyện gì mà giọt sương vui sướng đến mức lăn lê bò toài như vậy hay là nó bị mặt trời đỏ mới nhô lên chiếu vào làm chói lóa, không mở mắt ra được. Hạt sương là mồ hôi của lá sen, cũng là nước mắt của lá sen, lăn nhẹ trên đôi má của lá sen. Ở những chỗ nó chạy qua, trên gò má của lá sen, còn để lại vết nước mắt. Theo Vương Quân Phi Chú ý HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li II – Tập làm văn 5 điểm Hãy tả lại một cảnh đẹp trên quê em hoặc một nơi khác mà em đã đến thăm Chú ý HS viết bài tập làm văn vào giấy kẻ ô li Đáp án đề ôn tập học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 A – Đọc 10 điểm I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi 5 điểm Đánh giá tương tự như hướng dẫn ở bài kiểm tra giữa học kì II Tuần 28 Trả lời đúng ý câu hỏi . VD 1 Những chi tiết cho thấy những người thân của Mơ đã thay đổi quan niệm về con gái sau chuyện Mơ cứu em Hoan Bố ôm chặt Mơ đến ngợp thở, cả bố và mẹ đều rơm rớm nước mắt, dì Hạnh bảo Con gái như nó thì một trăm đứa con trai cũng không bằng. 2 Những hình ảnh so sánh cho thấy tình cảm mẹ – con thắm thiết, sâu nặng – Mạ non bầm cấy mấy đon / Ruột gan bầm lại thương con mấy lần – Con đi trăm núi ngàn khe / Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm – Con đi đánh giặc mười năm / Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi 3 Những câu hỏi ngây thơ cho thấy con có những ước mơ rất táo bạo, muốn khám phá những vùng đất xa xôi và rất mong muốn thực hiện ước mơ đó. 4 Khi ta lớn lên, tất cả những điều đẹp đẽ như trong cổ tích sẽ không còn nữa sự vật quanh ta không còn là bạn bè để trò chuyện nữa mà sẽ trở lại như nó vốn có chim không còn biết nói / cây chỉ còn là cây / chuyện ngày xưa chỉ là chuyện ngày xưa… 5 Những chi tiết Rê-mi luôn mang theo túi đựng những mảnh gỗ bên mình, chẳng bao lâu đã thuộc tất cả các chữ cái,vì sợ thua chú chó Ca-pi nên không dám sao nhãng, ít lâu sau thì biết đọc, Rê-mi còn muốn được thầy Vi-ta-li dạy nhạc, cho thấy Rê-mi là một cậu bé rất hiếu học II – Đọc thầm và làm bài tập 5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm B – Viết 10 điểm I – Chính tả nghe – viết 5 điểm – 15 phút – Em nhờ bạn hoặc người thân đọc để viết bài chính tả – Bài viết được điểm tối đa khi không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,5 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ… bị trừ 1 điểm toàn bài II – THPT Nguyễn Đình Chiểu Chuyên mục Tài Liệu Lớp 5
Ngày đăng 31/03/2023, 1518 Đề cương ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2020 2021 VnDoc com Thư viện Đề thi Trắc nghiệm Tài liệu học tập miễn phí Trang chủ https //vndoc com/ Email hỗ trợ hotrovndoc com Hotline 0[.] Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP GIỮA HỌC KÌ LỚP MƠN TIẾNG VIỆT Tập đọc Các tập đọc từ tuần 19-27 Đọc trả lời câu hỏi Luyện từ câu - Câu ghép, cách nối vế câu ghép câu - Liên kết câu cách thay từ ngữ, lặp từ ngữ - Xác định chủ ngữ, vị ngữ câu - MRVT Công dân, An ninh - trật tự, Truyền thống Chính tả Viết khoảng 100 chữ/15 phút trong sách giáo khoa Tập làm văn Tả đồ vật , tả cối, Kể chuyện Đề thi học kì lớp mơn Tiếng Việt I ĐỌC THÀNH TIẾNG 3 điểm Giáo viên kiểm tra học sinh vào tiết ôn tập từ tuần 19 đến tuần 26 II ĐỌC HIỂU 7 điểm Đọc thầm câu chuyện sau NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc thi chạy hàng năm thành phố thường diễn vào mùa hè Nhiệm vụ ngồi xe cứu thương, theo sau vận động viên, phịng có cần chăm sóc y tế Khi đồn người tăng tốc, nhóm chạy vượt lên trước Chính lúc hình ảnh người phụ nữ đập vào mắt tơi Tơi biết vừa nhận diện “người chạy cuối cùng” Bàn chân chị chụm vào mà đầu gối đưa Đôi chân tật nguyền chị tưởng chừng bước được, đừng nói chạy Nhìn chị chật vật đặt bàn chân lên trước bàn chân mà lịng tơi tự dưng thở dùm cho chị, reo hò cổ động cho chị tiến lên Người phụ nữ kiên trì tiến tới, vượt qua mét đường cuối Vạch đích ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường Chị chầm Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho bay phấp phới sau lưng tựa đơi cánh Kể từ hơm đó, gặp phải tình q khó khăn, tưởng khơng thể làm được, lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng” Liền sau việc trở nên nhẹ nhàng Sưu tầm Khoanh vào chữ trước ý trả lời làm theo yêu cầu Câu 1 0,5 điểm Cuộc thi chạy hàng năm diễn vào thời gian nào? A Mùa hè B Mùa đông C Mùa xuân D Mùa thu Câu 2 0,5 điểm Nhiệm vụ nhân vật “tôi” là A Đi thi chạy C Đi diễu hành B Đi cổ vũ D Chăm sóc y tế cho vận động viên Câu 3 0,5 điểm Sau thi chạy, tác giả nghĩ đến gặp khó khăn? A Mẹ tác giả B Bố tác giả C Người chạy cuối D Giáo viên dạy thể dục tác giả Câu 4 0,5 điểm “Người chạy cuối cùng” đua có đặc điểm gì? A Là em bé với đôi chân tật nguyền B Là người phụ nữ có đơi chân tật nguyền C Là cụ già yếu ớt cần giúp đỡ D Là người đàn ông mập mạp Câu 5 1 điểm Nội dung câu chuyện gì? ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 6 1 điểm Qua câu chuyện em rút học cho thân? Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 7 0,5 điểm Từ trái nghĩa với từ in đậm câu sau “Cô giáo giúp hiểu rõ ý nghĩa phức tạp việc cho nhận.” A đơn giản B đơn điệu C đơn sơ D đơn thân Câu 8 0,5 điểm Từ “băng” từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nào? A Đó từ nhiều nghĩa B Đó từ trái nghĩa C Đó từ đồng nghĩa D Đó từ đồng âm Câu 9 1 điểm Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng khỏi kén thân hình sưng phồng lên, đơi cánh nhăn nhúm” có vế câu? Các vế câu nối với cách nào? A Một vế câu Nối với cách B Hai vế câu Nối với cách C Ba vế câu Nối với cách D Bốn vế câu Nối với cách Câu 10 1 điểm Đặt câu ghép thể mối quan hệ a Nguyên nhân - kết b Tăng tiến Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí B Kiểm tra viết I Chính tả 2 điểm Người chạy cuối Bàn chân chị chụm vào mà đầu gối đưa Đôi chân tật nguyền chị tưởng chừng bước được, đừng nói chạy Nhìn chị chật vật đặt bàn chân lên trước bàn chân mà lịng tơi tự dưng thở dùm cho chị, reo hò cổ động cho chị tiến lên Người phụ nữ kiên trì tiến tới, vượt qua mét đường cuối Vạch đích ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho bay phấp phới sau lưng tựa đôi cánh II Tập làm văn 8 điểm Đề bài Hãy tả đồ vật quà có ý nghĩa sâu sắc với em! Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí GỢI Ý CHẤM ĐIỂM BÀI KTĐK GIỮA KÌ II MƠN TIẾNG VIỆT LỚP A PHẦN ĐỌC I Đọc thành tiếng 3 điểm Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng HS, đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm điểm - Ngắt nghỉ dấu câu, cụm từ rõ nghĩa; đọc tiếng, từ không đọc sai tiếng điểm- Trả lời câu hỏi nội dung đoạn đọc điểm II Đọc hiểu 7 điểm Câu 1 0,5 điểm A Câu 2 0,5 điểm D Câu 3 0,5 điểm C Câu 4 0,5 điểm B Câu 5 điểm Ca ngợi người phụ nữ có đơi chân tật nguyền có nghị lực ý chí giành chiến thắng thi chạy Câu 6 điểm HS trả lời theo ý hiểu sống VD Em học thân cần phải nỗ lực vượt qua khó khăn Câu 7 0,5 điểm A Câu 8 0,5 điểm D Câu 9 điểm C Ba vế câu Nối với cách dùng quan hệ từ “nhưng” dấu phẩy Câu 10 điểm Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí - 0,5 điểm Viết câu có sử dụng quan hệ từ mối quan hệ nguyên nhân - kết - 0,5 điểm Viết câu có sử dụng quan hệ từ mối quan hệ tăng tiến B PHẦN VIẾT I Chính tả 2 điểm - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày quy định,viết sạch, đẹp điểm - Viết tả khơng mắc q lỗi điểm II Tập làm văn 8 điểm TT Điểm thành phần Mở 1 điểm Mức điểm 1,5 0,5 - Giới thiệu đồ vật định tả cách gián tiếp - Giới thiệu đồ vật định tả - Khơng có câu giới thiệu không nêu đồ vật định tả - Chỉ điểm khác biệt với đồ vật khác Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí - Miêu tả bao quát đặc điểm tiêu biểu đồ vật - Miêu tả đặc điểm riêng 1,5 điểm đồ vật Nội dung 2a - Nêu kỉ niệm gắn liền với đồ vật Thân 2b 2c - Miêu tả đặc điểm bao quát tiêu biểu đồ vật 4 điểm Kĩ 1,5 điểm Cảm xúc 1 điểm - Các chi tiết miêu tả xếp theo trình tự hợp lí - Các chi tiết miêu tả xếp theo trình tự hợp lí - Thể tình cảm thân đồ vật - Không biết cách miêu tả - Không nêu kỉ niệm gắn liền với đồ vật - Nêu kỉ niệm gắn liền với đồ vật - Câu văn giàu - Câu văn có hình ảnh có sử hình ảnh dụng biện pháp nghệ thuật - Thể tình cảm chân thành thân ảnh hưởng đồ vật đến - Miêu tả đặc điểm bao quát đồ vật - Các chi tiết miêu tả xếp theo trình tự chưa hợp lí - Câu văn chưa có hình ảnh - Thể tình cảm thân đồ vật cịn mờ nhạt, chưa rõ ràng Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 - Các chi tiết miêu tả xếp theo trình tự chưa hợp lí Chưa nêu tình cảm đồ vật Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí Kết 1 điểm Chữ viết, tả 0,5 điểm Dùng từ, đặt câu 0,5 điểm - Viết kết mở rộng với cảm xúc chân thành, ảnh hưởng đồ vật tới thân, Trách nhiệm thân với đồ vật - Viết kết với cảm xúc chân thành - Khơng có phần kết - Chữ viết kiểu, cỡ, rõ ràng, có từ - Chữ viết không rõ ràng, không cỡ, kiểu, sai từ lỗi tả trở lên - lỗi tả Có từ 0-3 lỗi dùng từ, đặt câu Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Có lỗi dùng từ, đặt câu Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí Bài văn đạt Bài văn đạt Bài văn yêu cầu không đạt sau yêu cầu yêu cầu nêu - Có ý độc đáo nêu Sáng tạo 1 điểm - Miêu tả có hình ảnh - Cách dùng từ đặt câu thể cảm xúc - Diễn đạt tự nhiên Tham khảo đề thi học kì lớp Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 - Xem thêm -Xem thêm Đề cương ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2022 - 2023,
de cuong on tap tieng viet lop 5